Cụ thể:
1: Tiền lương được lấy làm căn cứ bồi thường tai nạn lao động
Từ ngày 1/3, Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH hướng dẫn về Luật an toàn, vệ sinh lao động về chế độ đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệpchính thức có hiệu lực.
Theo đó, tiền lương làm căn cứ thực hiện bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp tai nạn lao động và tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc điều trị, phục hồi chức năng theo quy định tại khoản 3 Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động được tính bình quân của 6 tháng liền kề trước khi xảy ra tai nạn lao động hoặc trước khi bị bệnh nghề nghiệp.
Nếu thời gian làm việc, học nghề, tập nghề, thử việc, tập sự không đủ 6 tháng thì tiền lương làm căn cứ thực hiện bồi thường, trợ cấp là tiền lương được tính bình quân của các tháng trước liền kề thời điểm xảy ra tai nạn lao động hoặc thời điểm xác định bị bệnh nghề nghiệp.
Thông tư cũng quy định cụ thể mức tiền lương theo từng đối tượng:
– Đối với cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng quân đội nhân dân, công an nhân dân thì mức tiền lương tháng bao gồm tiền lương cấp bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp (nếu có) liên quan đến tiền lương (phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên nghề, phụ cấp thâm niên vượt khung).
– Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động thì mức tiền lương tháng bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác mà hai bên đã xác định trong hợp đồng lao động.
– Đối với người học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động có mức lương học nghề, tập nghề thì mức lương tháng là tiền lương học nghề, tập nghề do hai bên thỏa thuận; trong trường hợp không có mức lương học nghề, tập nghề thì tiền lương làm căn cứ bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động là mức lương tối thiểu do Chính phủ công bố tại địa điểm người học nghề, tập nghề làm việc.
– Đối với công chức, viên chức trong thời gian tập sự thì mức lương tháng là tiền lương tập sự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
– Đối với người lao động đang trong thời gian thử việc thì mức lương tháng là tiền lương thử việc do hai bên thỏa thuận theo quy định của Bộ luật Lao động áp dụng.
2: Điều chỉnh tăng 7,4% lương hưu, trợ cấp BHXH
Từ ngày 15/3, hướng dẫn điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng sẽ có hiệu lực theo nội dung tại Thông tư 37/2021/TT-BLĐTBXH.
Theo đó, từ ngày 01/01/2022, mức lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng tăng 7,4% so với mức lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng của tháng 12/2021 với:
– Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động; quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hằng tháng.
– Cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng lương hưu, trợ cấp hằng tháng;
– Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.
3. Tăng mức trợ cấp hàng tháng với cán bộ xã già yếu đã nghỉ việc
Theo Thông tư 2/2022/TT-BNV về hướng dẫn thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hằng tháng từ ngày 1/1/2022 đối với cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc theo Quyết định 130-CP ngày 20/6/1975 của Hội đồng Chính phủ và Quyết định 111-HĐBT ngày 13/10/1981 của Hội đồng Bộ trưởng.
Thông tư 2/2022/TT-BNV sẽ thay thế Thông tư 09/2019/TT-BNV và có hiệu lực từ ngày 15-3-2022. Chế độ quy định tại Thông tư này được áp dụng từ ngày 1-1-2022.
Cụ thể, mức trợ cấp hằng tháng được hưởng từ ngày 01/01/2022 (đã làm tròn số) đối với cán bộ cấp xã già yếu đã nghỉ việc được điều chỉnh như sau:
– Đối với cán bộ nguyên là Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch UBND xã: tăng từ 2.116.000 đồng/ tháng (Theo khoản 2 Điều 2 Thông tư 09/2019/TT-BNV) lên 2.473.000 đồng/tháng;
– Đối với cán bộ nguyên là Phó Bí thư, Phó Chủ tịch, Thường trực Đảng ủy, Ủy viên thư ký UBND, Thư ký HĐND xã, Xã đội trưởng, Trưởng công an xã: tăng từ 2.048.000 đồng/ tháng lên 2.400.000 đồng/tháng.
– Đối với các chức danh còn lại: 2.237.000 đồng/tháng (Trước đây, mức hưởng là 1.896.000 đồng/tháng).